Hotline 24/7
08983-08983

Đột quỵ do huyết khối: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

Đột quỵ do huyết khối gây ra bởi cục máu đông (huyết khối) hình thành bên trong động mạch của não. Cục máu đông chặn dòng chảy của máu đến não, khiến các tế bào não ngừng hoạt động và chết đi nhanh chóng.

I. Đột quỵ do huyết khối là gì?

Đột quỵ do huyết khối là một loại đột quỵ nhồi máu não. Điều này có nghĩa là một phần của não bị tổn thương vì động mạch cung cấp máu cho não bị tắc nghẽn, do đó lưu lượng máu bị giảm hoặc ngừng hoàn toàn.

Khoảng 80% các ca đột quỵ là nhồi máu não, 20% còn lại là do chảy máu trong não (được gọi là đột quỵ xuất huyết não).

Trong đột quỵ do huyết khối, động mạch (ở cổ hoặc não) bị tắc nghẽn bởi cục huyết khối (cục máu đông). Huyết khối được tạo thành từ sự tích tụ của cholesterol và các chất khác, được gọi là mảng bám (căn bệnh gây ra sự tích tụ này được gọi là xơ vữa động mạch). Những mảng bám này làm chậm dòng chảy của máu, theo thời gian hình thành cục máu đông. Khi đủ lớn, cục máu đông sẽ gây tắc động mạch. Ngoài ra, cục máu đông còn được hình thành do bệnh rung nhĩ (rối loạn nhịp tim) và nhiều nguyên nhân khác.

Đột quỵ do tắc mạch máu não cũng là một dạng khác của đột quỵ nhồi máu não. Trong trường hợp này, cục máu đông, được gọi là thuyên tắc, hình thành ở một bộ phận khác của cơ thể và di chuyển theo dòng máu đến não - nơi nó bị mắc kẹt và làm tắc động mạch.

Đột quỵ do huyết khối là gìCục máu đông hình thành trong động mạch cổ hoặc não, theo thời gian gây tắc mạch, làm giảm hoặc ngừng hoàn toàn lưu lượng máu lên não.

II. Các loại đột quỵ do huyết khối

Đột quỵ do huyết khối có thể ảnh hưởng đến các động mạch lớn hoặc nhỏ trong não:

1. Huyết khối động mạch lớn

Các mảng bám tích tụ từ từ theo thời gian trên các động mạch lớn cung cấp máu lên não mà người bệnh không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng chỉ xảy ra khi cục máu đông hình thành và đột ngột làm tắc động mạch.

2. Huyết khối động mạch nhỏ

Các động mạch nhỏ cung cấp máu cho các cấu trúc sâu bên dưới não. Khi bị tắc nghẽn sẽ xảy ra nhồi máu lỗ khuyết.

III. Các triệu chứng của đột quỵ do huyết khối

Các triệu chứng chung có thể bao gồm:

  • Nhức đầu (triệu chứng nàu phổ biến hơn trong đột quỵ xuất huyết não);
  • Chóng mặt;
  • Lú lẫn.

1. Các triệu chứng của huyết khối động mạch lớn

Các triệu chứng của đột quỵ do huyết khối mạch lớn phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của tổn thương.

Các triệu chứng do huyết khối mạch lớn thường xảy ra đột ngột. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể xuất hiện dần dần, bao gồm:

  • Yếu hoặc liệt cánh tay, chân và/ hoặc mặt ở một bên của cơ thể (liệt nửa người);
  • Tê hoặc mất cảm giác ở một bên của cơ thể;
  • Mất một phần thị lực ở một hoặc cả hai mắt;
  • Các vấn đề về thăng bằng có thể ảnh hưởng đến việc đi, đứng và giữ thẳng lưng khi ngồi;
  • Khó nói hoặc khó hiểu người khác nói;
  • Rối loạn ý thức.

2. Các triệu chứng của huyết khối động mạch nhỏ

Thông thường, huyết khối mạch nhỏ không có triệu chứng. Tình trạng chỉ trở nên tồi tệ hơn cho đến khi xảy ra nhồi máu lỗ khuyết. Nhồi máu lỗ khuyết thường gây ra 1 trong 5 hội chứng. Các triệu chứng của mỗi hội chứng thường chỉ ảnh hưởng đến một bên của cơ thể, gồm:

- Chứng liệt nửa người vận động đơn thuần: yếu hoặc liệt mặt (mặt xệ xuống), cánh tay và/ hoặc chân một bên cơ thể;

- Đột quỵ lỗ khuyết cảm giác đơn thuần: mất cảm giác hoặc có cảm giác bất thường (dị cảm) ở mặt, tay, chân, ngực… ở một bên cơ thể;

- Đột quỵ giác quan vận động: yếu/ tê liệt nửa người và mất cảm giác;

- Chứng liệt nửa người: yếu và cánh tay/ chân run rẩy;

- Tay vụng về rối loạn vận động: không có khả năng phát âm các từ và cử động tay vụng về.

Các triệu chứng của đột quỵ do huyết khốiTê liệt nửa người là triệu chứng thường thấy của đột quỵ do huyết khổi.

IV. Yếu tố nguy cơ của đột quỵ do huyết khối

Đột quỵ do huyết khối là do máu không đủ lưu thông đến một phần não do động mạch bị tắc nghẽn.

Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ do huyết khối cũng giống như đối với xơ vữa động mạch, bao gồm:

  • Cholesterol cao;
  • Huyết áp cao;
  • Hút thuốc lá;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Béo phì;
  • Lười tập thể dục.

Nguy cơ cũng cao hơn nếu trong gia đình có tiền sử đột quỵ do huyết khối. Nguy cơ cũng tăng lên khi lớn tuổi. Đột quỵ do huyết khối phổ biến hơn ở nam giới. Riêng với phụ nữ thì những người dùng thuốc tránh thai sẽ có nguy cơ hình thành cục huyết khối nhiều hơn so với phụ nữ không dùng.

Trong tất cả các yếu tố nguy cơ, huyết áp cao là yếu tố nguy cơ chính gây ra nhồi máu lỗ khuyết.

Cholesterol cao là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ huyết khối mạch lớn.

V. Điều trị đột quỵ do huyết khối

Phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay cho đột quỵ do huyết khối là sử dụng thuốc tiêu sợi huyết rTPA. Thuốc tiêu sợi huyết phải được truyền qua tĩnh mạch trong vòng 4,5 giờ sau khi bắt đầu đột quỵ. Thuốc có tác dụng làm tan cục máu đông khiến máu có thể lưu thông trở lại mô não.

Các bác sĩ cũng có thể bơm thuốc tiêu sợi huyết trực tiếp vào khu vực có cục máu đông bằng cách đưa một ống thông vào động mạch ở đùi và luồn lên não.

Khi huyết khối mạch lớn nằm trong động mạch cảnh (ở cổ) hoặc động mạch não giữa, bác sĩ sẽ thực hiện lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học, và phải được thực hiện trong vòng 6 giờ sau khi đột quỵ.

Trong quy trình này, bác sĩ sẽ dùng các dụng cụ chuyên biệt để kéo cục máu đông ra khỏi cơ thể, từ đó tái lưu thông dòng chảy. Quy trình này chỉ được sử dụng cho cục máu đông trong các mạch máu lớn khi rTPA không phải là một lựa chọn hoặc không được khuyến khích.

Nếu bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc đã từng bị đột quỵ do huyết khối trước đó, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc chống kết tập tiểu cầu để làm cho máu khó đông hơn, giúp ngăn ngừa đột quỵ trong tương lai. Những loại thuốc này bao gồm:

- Aspirin;

- Clopidogrel;

- Kết hợp aspirin và dipyridamole.

...

VI. Phục hồi sau đột quỵ do huyết khối

Điều trị sớm trong thời gian vàng là yếu tố quan trọng để người bệnh đạt được kết quả tốt. Khi một phần của não không nhận được máu, các tế bào bắt đầu chết chỉ sau vài phút. Sau khi động mạch não được lưu thông, các mô não bị tổn thương sẽ nhận được máu trở lại.

Nếu đến bệnh viện trong giờ vàng (4,5 giờ đối với huyết khối mạch nhỏ và 6 giờ đối với huyết khối mạch lớn), bệnh nhân có thể hồi phục một số chức năng bị mất do đột quỵ và có kết quả tốt hơn. Nếu để lỡ thời gian vàng, bệnh nhân có nhiều biến chứng về lâu dài.

Vật lý trị liệu, liệu pháp ngôn ngữ và vận động rất quan trọng để cải thiện kết quả sau đột quỵ:

- Vật lý trị liệu có thể tăng cường cơ bắp và giúp giải quyết các vấn đề về thăng bằng, phối hợp, đi bộ và cải thiện chức năng, chẳng hạn như yếu một bên cơ thể.

- Liệu pháp ngôn ngữ có thể giúp giải quyết các vấn đề về nói, viết, đọc và nuốt.

- Liệu pháp vận động giúp bệnh nhân học lại các kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động hàng ngày, như tự ăn uống, tắm rửa hay mặc quần áo.

Đột quỵ do huyết khối có thể khiến người bệnh không thể đi lại, nói chuyện hoặc suy nghĩ rõ ràng. Nhưng khi được chẩn đoán và điều trị thành công trong thời gian vàng, khả năng hồi phục hoàn toàn là có thể.

Phục hồi sau đột quỵ do huyết khốiNếu đến trong thời gian vàng, khả năng hồi phục hoàn toàn là có thể.

Điều quan trọng là phải nhớ các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ để nhận ra khi ai đó đang mắc phải:

- Face (mặt): Có xệ mặt một bên trong khi cố gắng mỉm cười không?

- Arms (tay): Một cánh tay có thấp hơn trong khi cố gắng giơ cả hai tay lên không?

- Speech (lời nói): Có thể nói và nhắc lại một câu đơn giản được không? Có nói lắp hoặc nói kỳ lạ (khó hiểu) hay không?

- Time (thời gian): Thời gian đột quỵ được tính tới từng giây từng phút. Nếu phát hiện được bất cứ dấu hiệu nào thì gọi số 115 hoặc số dịch vụ y tế cấp cứu tại địa phương ngay lập tức.

Cụm từ viết tắt F.A.S.T. (tương ứng với mỗi dấu hiệu cảnh báo theo nghĩa tiếng Anh) ngoài mục đích giúp cộng đồng dễ nhớ thì nó còn có ý nghĩa trong tiếng Anh là NHANH CHÓNG.

VII. Ngăn ngừa đột quỵ do huyết khối

Có một số phương pháp có thể ngăn ngừa đột quỵ do huyết khối. Cách tốt nhất là giảm hoặc loại bỏ các yếu tố nguy cơ:

- Giảm cholesterol: Thực hiện bằng cách tập thể dục và ăn uống lành mạnh, ít cholesterol. Nhưng hầu hết mọi người cần dùng thuốc để giảm nguy cơ mắc bệnh.

- Điều trị huyết áp cao: Tiếp tục dùng thuốc ngay cả sau khi huyết áp đạt mức mục tiêu.

Điều trị bệnh tiểu đường: Giữ lượng đường trong máu càng gần mức bình thường càng tốt bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và thuốc.

- Bỏ thuốc lá: Nguy cơ đột quỵ ở người hút thuốc cao gấp đôi so với người không hút thuốc.

- Duy trì lối sống lành mạnh: Bao gồm tập thể dục và chế độ ăn uống lành mạnh. Giảm cân nếu cần.

- Tầm soát đột quỵ.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X