ThS.BS Nguyễn Mạnh Cường: Vì sao rối loạn nhịp tim dễ dẫn đến đột quỵ?
ThS.BS Nguyễn Mạnh Cường giải đáp: Vì sao rối loạn nhịp tim dễ dẫn đến đột quỵ? Làm sao để biết mình bị rối loạn nhịp tim? Ai có nguy cơ cao hình thành cục máu đông? Cục máu đông còn “mắc kẹt” ở những bộ phận nào khác?...
Vậy, vì sao rối loạn nhịp tim là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ? Làm cách nào để phát hiện mình bị rối loạn nhịp tim? Những ai có nguy cơ cao hình thành cục máu đông? Ngoài việc gây tắc mạch máu não dẫn đến đột quỵ, cục máu đông còn “mắc kẹt” ở những bộ phận nào khác?
NỘI DUNG BUỔI TƯ VẤN
Như chúng ta đã biết:
Nhịp tim bình thường sẽ đập đều và liên tục như một chiếc “đồng hồ vạn niên”. Và trái tim của chúng ta còn có một khả năng tuyệt vời đó là tự điều chỉnh nhịp đập theo nhu cầu của cơ thể. Có nghĩa là khi chúng ta hoạt động, đặc biệt là hoạt động gắng sức như leo cầu thang, chơi thể thao… nhịp tim sẽ tăng lên; và khi nghỉ ngơi hoặc khi ngủ nhịp tim sẽ đập chậm lại và tần số tim lúc nghỉ sẽ dao động từ 60-100 lần/phút.
Rối loạn nhịp tim là khi nhịp tim đập quá nhanh >100 lần/ phút hoặc quá chậm <60 lần/phút lúc nghỉ hoặc khi nhịp tim đập không còn đều đặn nữa.
Rung nhĩ nghĩa là trái tim sẽ đập loạn nhịp hoàn toàn không theo một quy luật nào, lúc nhanh, lúc chậm.
Cơ chế của rung nhĩ là do:
Bình thường trong tim chỉ có một “người chỉ huy”, đó là nút xoang nằm ở nhĩ phải. Nút xoang sẽ phát 1 nhịp thì các vị trí khác trong tim sẽ nhận tín hiệu và phát theo.
Trong rung nhĩ thì khác, nút xoang bị suy yếu, các vị trí khác của nhĩ sẽ mạnh lên và cũng phát nhịp dẫn đến trái tim đập loạn lên gây nên tình trạng nhịp tim đập loạn nhịp hoàn toàn.
Biểu hiện:
- Hồi hộp, rộn ràng, thình thịch vùng trước ngực.
- Cảm giác mệt mỏi (không muốn làm việc), khó thở, tức ngực…
- Chóng mặt, muốn xỉu…
- Nhịp tim không đều, lúc nhanh lúc chậm (nhất là khi đo HA sẽ thấy mạch lúc thế này lúc khác).
Cách phát hiện
* Tại nhà
Để phát hiện rối loạn nhịp tim sẽ dùng phương pháp “bắt mạch”. Đầu tiên là dùng 3 ngón tay của bàn tay phải đặt lên phía ngoài của cổ tay trái. Chúng ta sẽ cảm nhận được mạch nảy dưới ngón tay.
* Tại bệnh viện
Trong những năm gầy đây ở Việt Nam cũng như một số trung tâm trên thế giới đã có những tiến bộ về điều trị rung nhĩ như sau:
Điều trị nội khoa có nghĩa là dùng thuốc. Thuốc sẽ có vai trò:
- Thuốc kiểm soát nhịp tim là loại thuốc dành cho những trường hợp bị rung nhĩ cơn, rung nhĩ mới xuất hiện. Là loại thuốc đưa nhịp tim về đập đều trở lại bình thường.
- Thuốc kiểm soát tần số tim có nghĩa là kiểm soát nhịp tim không cho nhịp tim đập quá nhanh vì nếu đập quá nhanh sẽ dễ dấn đến suy tim (trường hợp rung nhĩ mạn tính).
- Thuốc chống đông để phòng ngừa đột quỵ não.
Can thiệp cắt đốt điện sinh lý bằng năng lượng sóng cao tần là một phương pháp mới đang phát triển tại Việt Nam trong những năm gầy đây. Đây là một phương pháp đưa ống dây dẫn (các catheter thăm dò) luồn theo đường mạch máu ở đùi vào trực tiếp trong buồng tim để thăm dò và phát hiện các vùng cơ tim gây ra tình trạng rối loạn nhịp trong trái tim của chúng ta.
Khi đã chẩn đoán được các nguyên nhân gây rối loạn nhịp trong buồng tim, bác sĩ sẽ dùng ống dây dẫn (catheter can thiệp) có khả năng phát ra các bức sóng có năng lượng tần số radio để làm mất tác dụng của các vùng cơ tim bệnh lý gây ra rối loạn nhịp. Sẽ giúp cho bệnh nhân không còn xuất hiện các rối loạn nhịp tim đó nữa.
Các bệnh lý rối loạn nhịp tim có thể điều trị bằng phương pháp này:
+ Rung nhĩ cơn
+ Ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất.
Khi có cục máu đông (chỉ nằm trong tim) thì ít gây ảnh hưởng gì, nhưng trái tim của chúng ta luôn co bóp dẫn đến cục máu đó sẽ đi theo đường mạch máu đến các cơ quan khác của cơ thể như: gây tắc mạch não, tắc mạch thận, đến mạch vành tim gây nhồi máu cơ tim cấp, đến chi dưới gây tắc mạch chi dưới… Nhưng sợ nhất là tắc động mạch não sẽ gây tàn phế suốt đời nếu không được điều trị kịp thời.
- Bệnh nhân không phát hiện ra bệnh. Một số trường hợp rung nhĩ cơn biểu hiện thoáng qua nên không đi khám và không tầm soát kỹ dễ bỏ sót bệnh.
- Không tuân thủ điều trị. Do một số trường hợp rung nhĩ không gây triệu chứng nên dễ bỏ qua.
- Điều trị không đúng và không đủ liều thuốc, đặc biệt là thuốc khác đông. Tại Việt Nam có hai nhóm thuốc để điều trị dự phòng đột quỵ: 1 loại thế hệ cũ và 1 loại thế hệ mới:
+ Loại cũ thì phải điều chỉnh liều và theo dõi hàng tháng, dễ bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn.
+ Loại mới ít phải điều chỉnh liều nhưng giá thành cao hơn nhiều.
- Mạch vành tim gây nhồi máu cơ tim cấp.
- Động mạch chi dưới: tắc mạch chi gây cảm giác, tím tái đầu chi, có thể dẫn đến đoạn chi nếu không can thiệp kịp thời.
Tuy nhiên, những biến chứng này ít gặp. Điều quan trọng là rung nhĩ lâu ngày sẽ dẫn đến suy tim, bệnh nhân sẽ có biểu hiện, mệt khó thở...
Những đối tượng có nguy cơ cao hình thành cục máu đông:
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Lớn tuổi (>65 tuổi), nữ giới có nguy cơ mắc cao hơn nam giới
- Bệnh lý nền về tim (suy tim)
- Nhồi máu não, cơn thiếu máu não thoáng qua
- Mắc các bệnh lý về mạch máu
Những yếu tố gây rung nhĩ:
- Căng thẳng, lo lắng, thiếu ngủ
- Tình trạng rối loạn điện giải
- Hút thuốc lá, rượu, bia
- Tiền sử gia đình
- Đái tháo đường, COPD, béo phì…
Thuốc chống đông máu và thuốc tiêu sợi huyết đều là thuốc tác động lên quá trình đông máu của người bệnh.
- Thuốc chống đông: là thuốc ngăn không cho hình thành cục máu đông (thuốc phòng ngừa).
- Thuốc tiêu sợi huyết là thuốc làm tan cục máu đông (hay thuốc điều trị khi đã bị đột quỵ). Tuy nhiên, loại thuốc này khi dùng cũng cần đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt như:
Với những người đang uống thuốc chống đông, uống thế nào là đúng cách? Có nhất thiết phải uống đúng giờ hay không? Nếu lỡ quên một liều thì nên uống bù như thế nào ạ?
- Uống thuốc đều đặn, đúng liều lượng vào thời điểm cố định trong ngày.
- Không được ngưng thuốc đột ngột vì bất cứ lý do gì nếu chưa có ý kiến của bác sĩ.
- Nếu quên uống thuốc và nhớ ra trong ngày, uống ngay liều thuốc đã quên. Nếu quên uống thuốc và nhớ ra vào ngày hôm sau, chỉ uống thuốc tiếp tục như bình thường, không uống gấp đôi liều để bù cho liều thuốc đã quên.
- Đi khám và xét nghiệm máu thường xuyên theo đúng hẹn của bác sĩ.
- Không nên tự động uống thêm các loại thuốc khác, ví dụ như thuốc giảm đau…
Còn trong việc ăn uống hằng ngày, người uống thuốc chống đông nên lưu ý điều gì, nhờ BS chỉ dẫn?
- Ăn uống điều độ, chế độ ăn ổn định.
- Hạn chế các thức ăn có nhiều vitamin K như trái bơ, sữa đậu nành, nhân sâm, các loại rau xanh, củ quả có nhiều màu xanh: rau dền, cải lá xoăn, rau bó xôi, rau xà lách xanh, rau muống, rau lang, măng tây, cải thảo, súp lơ xanh, đậu bắp, đậu Hà Lan, hành… vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc kháng đông loại cũ (thuốc kháng vitamin K).
Hy vọng qua những chia sẻ của ThS.BS Nguyễn Mạnh Cường sẽ giúp quý vị hiểu rõ hơn về bệnh rối loạn nhịp tim (rung nhĩ), cách thức phòng tránh cục máu đông, đồng thời cũng là phòng tránh đột quỵ nhồi máu não.
Nếu có thắc mắc về sức khỏe, kính mời bạn đọc đặt câu hỏi và gửi về chương trình thông qua: Trân trọng!
|
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình