Hotline 24/7
08983-08983

Thông tin đầy đủ nhất về bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường ở Việt Nam gia tăng với tốc độ cao nhất thế giới, liên quan chặt chẽ đến thói quen sinh hoạt không khoa học. Cùng tìm hiểu để phòng ngừa và sớm nhận biết nó!

Định nghĩa của Ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh tiểu đường Hoa Kỳ: “Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao”.

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư...

Clip 4 phút giúp bạn hiểu đầy đủ về bệnh tiểu đường để từ đó biết hướng phòng ngừa.



THỰC TRẠNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Theo tổ chức Liên đoàn tiểu đường quốc tế (IDF - International Diabetes Federation) thì trên thế giới hiện nay:

• Mỗi 6 giây có 1 người chết vì bệnh tiểu đường (tương đương với 5 triệu ca tử vong)

• Cứ 11 người thì có 1 lớn người mắc bệnh tiểu đường (tương đương với 415 triệu người)

• Trong 7 ca sinh thì có 1 ca bị ảnh hưởng bởi tiểu đường thai kỳ

• Dự báo đến năm 2040 sẽ có khoảng 642 triệu người mắc bệnh

Tại Mỹ ước tính có khoảng 26 triệu người mắc bệnh tiểu đường, khoảng 7 triệu người có bệnh lý trong đó có quá nhiều đường trong máu.

Nước Anh cũng có khoảng 3 triệu người mắc và con số này không ngừng tăng lên. Tại Đức, theo số liệu mới đây nhất vào ngày Tiểu đường Thế giới (14/11/2015) thì có hơn 6 triệu người mắc bệnh.

Ở Việt Nam, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ mắc tiểu đường đang ngày càng gia tăng. Trong 1 hội thảo ngày 29/5/2015 của Bộ Y tế Việt Nam về chủ đề “Bệnh tiểu đường trong mối quan tâm về y tế toàn cầu”, con số đáng giật mình đã được đưa ra.

Bộ Y tế thống kê trong 10 năm qua, số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ở nước ta tăng 211%, và với con số này, Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế giới.

"Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng nhanh chóng ở khắp mọi miền cả nước và tạo ra gánh nặng kinh tế cho gia đình, xã hội trong quá trình điều trị căn bệnh này" -
Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Xuyên



Thống kê từ các cơ sở y tế từ địa phương, toàn quốc hiện có:

• Khoảng 5 triệu bệnh nhân tiểu đường.

• 60% các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường được chẩn đoán là có biến chứng cực kỳ nguy hiểm, có thể dẫn tới mù lòa, tàn phế, thậm chí là tử vong.

• Mỗi ngày có khoảng 150 người tử vong do các nguyên nhân liên quan đến bệnh tiểu đường (tương đương với 54.943 trường hợp tử vong của người trưởng thành mỗi năm.)

Theo PGS.TS Nguyễn Thy Khuê, Chủ tịch Hội Nội tiết và Tiểu đường Việt Nam, chính thói quen sinh hoạt không khoa học của người Việt Nam đã và đang làm tăng số lượng người thừa cân, béo phì dẫn tới bệnh tiểu đường.



NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh tiểu đường Hoa Kỳ đã phân loại bệnh tiểu đường có 3 dạng chính gồm: tiểu đường type 1, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ.

Tùy theo từng dạng bệnh mà có những nguyên nhân khác nhau. Như trong bệnh tiểu đường type 1 thì yếu tố di truyền rất quan trọng, bên cạnh đó có thể là yếu tố suy giảm hệ miễn dịch khiến tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta làm tuyến tụy suy yếu, hoặc yếu tố môi trường.

Tuy nhiên, do phổ biến nhất hiện nay là tiểu đường type 2 (chiếm hơn 90%) và liên quan chặt chẽ đến lối sống - điều mà mỗi người có thể nỗ lực điều chỉnh được, nên chúng tôi sẽ tập trung nói về nguyên nhân gây tiểu đường type 2.

1. Do di truyền:
Gen đóng một phần quan trọng trong tính nhạy cảm với bệnh tiểu đường type 2. Có gen hoặc sự kết hợp của các gen nhất định có thể tăng hoặc giảm nguy cơ phát triển bệnh của một người.

Vai trò của các gen được các nhà khoa học đặt ra bởi họ nhận thấy các tỷ lệ cao của bệnh tiểu đường type 2 trong gia đình và cặp song sinh giống hệt nhau, và sự biến động lớn về tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường của 1 chủng tộc.

Người thừa cân hoặc béo phì có gen nhạy cảm đối với bệnh tiểu đường type 2 cũng có nguy cơ mắc bệnh hơn hẳn một người thừa cân hoặc béo phì bình thường khác.

2. Béo phì và ít vận động:
Hoạt động thể chất và béo phì có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của bệnh tiểu đường type 2.

Sự mất cân bằng giữa lượng calo và hoạt động thể chất có thể dẫn đến béo phì, gây kháng insulin ở những người bị bệnh tiểu đường type 2. Mỡ bụng dư thừa là một yếu tố nguy cơ lớn với tình trạng kháng insulin, tiểu đường type 2 và cả bệnh tim mạch.


3. Kháng insulin: Kháng insulin là một tình trạng phổ biến ở những người thừa cân hoặc béo phì, có bụng mỡ dư thừa và ít hoạt động thể chất.

Cơ, các tế bào mỡ và gan giảm hoặc ngừng đáp ứng đúng với insulin, buộc tuyến tụy bù đắp bằng cách sản xuất thêm insulin. Miễn là các tế bào beta có thể sản xuất đủ insulin, lượng đường trong máu ở mức bình thường.

Nhưng khi sản xuất insulin ngừng vì rối loạn chức năng tế bào beta, nồng độ glucose tăng, dẫn đến tiểu đường hoặc tiền tiểu đường.

4. Sản xuất glucose bất thường của gan: Ở một số người mắc bệnh tiểu đường, tăng bất thường trong việc sản xuất glucose ở gan cũng góp phần làm tăng lượng đường huyết.

Với một cơ thể bình thường, tuyến tụy tiết hoóc môn glucagon khi lượng glucose trong máu và mức insulin thấp; glucagon kích thích gan sản xuất glucose và phát tán nó vào máu, đưa lượng glucose trong máu trở lại bình thường.

Nhưng vì lý do nào đó, người ta thấy ở rất nhiều người bị bệnh tiểu đường, nồng độ glucagon cao hơn mức cần thiết. Mức độ glucagon cao làm gan sản xuất ra lượng glucose không cần thiết, góp phần vào mức độ glucose trong máu cao.

Metformin, loại thuốc phổ biến nhất được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2, chính là để làm giảm mức sản xuất glucose thừa ở gan.

5. Hội chứng chuyển hóa: Hội chứng chuyển hóa, cũng được gọi là hội chứng kháng insulin, dùng để chỉ một nhóm các điều kiện phổ biến ở những người bị tình trạng kháng insulin, bao gồm:

• Mức độ glucose trong máu cao hơn bình thường

• Tăng kích thước vòng eo do mỡ bụng dư thừa

• Huyết áp cao

• Mức độ bất thường của cholesterol và triglycerides trong máu

Những người có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ cao phát triển bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim mạch.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thay đổi lối sống, chẳng hạn như chăm vận động cơ thể và giảm cân, là những cách tốt nhất để đảo ngược hội chứng chuyển hóa, cải thiện phản ứng của cơ thể với insulin, và giảm nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 cũng như bệnh tim mạch.

6. Các yếu tố nguy cơ gây tiểu đường type 2: Những người mắc bệnh tiểu đường type 2 thường có một số hoặc nhiều đặc điểm sau đây, và đó cũng chính là những yếu tố nguy cơ gây nên bệnh tiểu đường.

• 45 tuổi trở lên

• Cha mẹ hoặc anh chị bị bệnh tiểu đường

• Lịch sử sinh ra một con nặng hơn 9 pao (4,5kg)

• Lịch sử tiểu đường thai nghén

• Cao huyết áp 140/90 hoặc trên mức này, hoặc đang điều trị huyết áp cao

• Lipoprotein mật độ cao (HDL), hoặc tốt, cholesterol dưới 35 miligam mỗi decilít (mg/dL), hoặc một mức độ chất béo trung tính cao hơn 250 mg/dL

• Hội chứng buồng trứng đa nang, còn gọi là PCOS

• Tiền tiểu đường - một mức A1C của 5,7-6,4 phần trăm; một xét nghiệm đường huyết lúc đói cho kết quả 100-125 mg/dL; hoặc xét nghiệm glucose dung nạp kết quả từ 140-199, được gọi là mức dung nạp glucose.

• Lịch sử của bệnh tim mạch.

Hiệp hội tiểu đường Mỹ (ADA) khuyến cáo rằng những người thừa cân, béo phì và người trên 45 nên đi xét nghiệm để phát hiện bệnh tiểu đường và tiểu đường type 2.

TRIỆU CHỨNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Bệnh tiểu đường nhìn chung biểu hiện qua một số dấu hiệu như: thường xuyên khát nước, đi tiểu nhiều, luôn cảm thấy mệt mỏi, người bệnh bị giảm cân nhanh mà không rõ lý do... với mức độ tùy thuộc đó là type 1 hay type 2.

Ở tiểu đường type 1, triệu chứng thường xuất hiện thình lình và có thể đe dọa mạng sống, vì thế thường phải chẩn đoán khá nhanh.

• Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi khó chịu

• Khát nước: xảy ra khi nhận thấy bị khát nước quá mức so với bình thường

• Đi tiểu nhiều vào ban đêm

• Cảm giác đói quằn quại

• Giảm cân đột ngột mà không rõ lý do

Ở tiểu đường type 2, triệu chứng ít được người bệnh nhận ra, cho đến khi phát hiện bệnh thì các biến chứng đã xảy ra rồi, vì vậy nó được cho là còn nguy hiểm hơn tiểu đường type 1.

Ở người bị bệnh tiểu đường type 2 cũng thấy xuất hiện các triệu chứng tương tự với tiểu đường type 1 như luôn cảm thấy mệt mỏi, người bệnh bị giảm cân nhanh mà không rõ lý do.

Ngoài ra, tiểu đường type 2 còn được biểu hiện bằng các dấu hiệu đặc trưng sau (và phần nhiều các dấu hiệu đó là dấu hiệu của các biến chứng):

• Ăn nhiều cùng cảm giác nhanh đói: Đây là một biểu hiện đặc trưng của bệnh tiểu đường type 2 do nồng độ insulin cao trong cơ thể gây ra cảm giác nhanh đói.

• Vết thương lâu lành: Do lượng đường trong máu cao khiến cho hoạt động của bạch cầu bị bất thường và giảm đi khả năng tự bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn, vi trùng xâm nhập gây hại.

• Nhiễm trùng: Do hệ thống miễn dịch bị suy giảm chức năng bởi bệnh tiểu đường khiến cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng, nấm sinh dục, nhiễm trùng da…

• Rối loạn tình dục: Biểu hiện qua các chứng bệnh ở cả nam và nữ như xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục…

• Mắt nhìn mờ: Tiểu đường tác động vào những mạch máu của lớp thần kinh mắt (võng mạc) một cách âm thầm, những mạch máu bị hư hại này làm cho võng mạc sưng phồng và dày lên, gây giảm thị lực.

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ và Trung tâm dịch vụ y tế Quốc gia của Anh, lượng đường trong máu cao làm tổn thương các mạch máu, làm tăng khả năng thu hẹp và xơ vữa động mạch. Điều này cũng dẫn đến nguồn cung cấp máu đến các dây thần kinh bị giảm thậm chí tắc nghẽn.

Nói một cách khái quát, bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường type 2) gây biến chứng mạch máu nhỏ (biến chứng vi mạch máu), biến chứng mạch máu lớn, hoặc cả hai.


Biến chứng vi mạch máu là những biến chứng thường gặp nhất của bệnh tiểu đường, bao gồm:

- Các bệnh về mắt

Tiểu đường gây đục thủy tinh thể (cườm khô) và tăng nhãn áp (cườm nước) nhưng ảnh hưởng của nó trên võng mạc mới là mối đe dọa gây mù.

Tổn thương võng mạc trên người bị bệnh tiểu đường gọi là bệnh võng mạc do tiểu đường.

Phần lớn các bệnh nhân có những thay đổi ở đáy mắt diễn ra sau 15-20 năm mắc bệnh tiểu đường.

Tiểu đường tác động vào những mạch máu của lớp thần kinh mắt (võng mạc) một cách âm thầm, những mạch máu bị hư hại này làm cho võng mạc sưng phồng và dày lên, gây giảm thị lực.

Muốn phát hiện sớm các chấn thương đầu tiên của võng mạc phải dùng phương pháp chụp động mạch võng mạc có huỳnh quang thì những tổn thương vi mạch sẽ được phát hiện kịp thời và điều trị sớm, phòng ngừa diễn tiến của bệnh lý võng mạc.

- Các bệnh về thận

Tiểu đường là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp bệnh thận nghiêm trọng nhất (giai đoạn cuối), dẫn đến suy thận, suy thận mãn tính.

Bệnh thận được chẩn đoán bằng xét nghiệm nước tiểu và điều trị ban đầu là kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu - như với các biến chứng bệnh tiểu đường khác.

- Các bệnh liên quan đến hệ thần kinh

Biến chứng thần kinh ảnh hưởng lên mọi cơ cấu của hệ thần kinh. Biến chứng gây nhiều khó khăn cho bệnh nhân dù ít khi gây tử vong.

Biến chứng thần kinh hay gặp nhất ở bệnh nhân tiểu đường là viêm đa dây thần kinh ngoại biên: thường bị bắt đầu ở các chi dưới gây tê nhức, dị cảm, tăng nhạy cảm và đau. Đau có thể âm ỉ hoặc đau như điện giật.

Do người bệnh bị mất cảm giác đối với nhiệt, lạnh hoặc đau, và thiếu sự quan tâm tới chân, nên có nguy cơ xuất hiện vết thương, mụn nước hoặc vết loét mà không chú ý.

Nếu không được xử lý kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến nhiễm trùng và thậm chí hoại tử, phải cắt cụt chân.

Vì vậy người bệnh tiểu đường cần lưu ý để bàn chân luôn sạch sẽ, khô ráo, móng tay - chân gọn sạch và mang tất phù hợp, thoải mái, tránh để bị chà xát.

Về biến chứng mạch máu lớn, lượng đường cao trong thời gian dài gây ra quá trình gọi là "xơ vữa động mạch", hoặc tắc nghẽn động mạch.

Việc thu hẹp động mạch có thể dẫn đến lưu lượng máu giảm xuống cơ tim (gây ra một cơn đau tim), hoặc đến não (dẫn đến đột quỵ) hoặc đến chi (dẫn đến đau và giảm khả năng chữa lành các vết nhiễm trùng).


XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Để kiểm tra sơ bộ, bác sỹ có thể thử máu đầu ngón tay hoặc thử nước tiểu - đây gọi là xét nghiệm ban đầu.

- Xét nghiệm nước tiểu: Que thử được nhúng vào mẫu nước tiểu và sẽ đổi màu nếu có sự tác động của glucose hiện diện trong nước tiểu. So que thử với thang màu co sẵn để biết mức glucose.

Nếu mức glucose thể hiện ở que thử cao hơn bình thường, hoặc ở mức bình thường nhưng vẫn có các triệu chứng tiểu đường đi kèm, thì bác sỹ sẽ cho bạn làm xét nghiệm máu để biết chính xác.

- Xét nghiệm máu đầu ngón tay: Lấy một giọt máu đầu ngón tay cho vào que thử, sau đó đưa que thử vào máy đo để đọc kết quả. Mức đường huyết bình thường nằm trong khoảng từ 4-6 mmol/L.

Nếu kết quả đo được cao hơn 6 mmol/L hoặc vẫn trong khoảng bình thường (4-6 mmol/L) nhưng vẫn có triệu chứng đi kèm, thì bác sỹ sẽ cho bạn làm xét nghiệm máu.

Như vậy 2 xét nghiệm trên không giúp xác định chính xác 1 người bị tiểu đường hay không (nhất là trong trường hợp có một hoặc vài triệu chứng), vì chúng không thể cho kết quả cụ thể lượng glucose trong máu là bao nhiêu.

Theo Hiệp hội Tiểu đường Mỹ về Tiêu chuẩn chăm sóc y tế trong bệnh tiểu đường, thì việc chuẩn đoán bệnh tiểu đường muốn chính xác bắt buộc phải được trải qua các xét nghiệm máu. Bất kỳ một trong các xét nghiệm nào sau đây đều có thể được sử dụng để chẩn đoán:

• Kiểm tra glucose ngẫu nhiên: Máu lấy từ cánh tay sẽ được gửi đi phân tích. Trước khi lấy máu, bác sỹ không yêu cầu bạn phải nhịn đói, kết quả sẽ có sau 1 tuần.

Nếu lượng glucose của bạn là 11,1mmol/L và có triệu chứng của bệnh tiểu đường thì kết luận bạn bị bệnh. Nếu bạn không có triệu chứng và lượng glucose thấp hơn 11,1mmol/L, ban cần làm thêm 1 trong 2 xét nghiệm: kiểm tra đường huyết lúc đói hoặc xét nghiệm dung nạp glucose.

• Kiểm tra đường huyết lúc đói: Trước khi xét nghiệm bạn không được ăn uống gì từ ban đêm cho đến khi lấy máu vào sáng hôm sau, kết quả sẽ có sau 1 tuần.

Nếu bạn có triệu chứng và kết quả xét nghiệm trên 7 mmol/L, kết luận bạn bị tiểu đường. Nếu bạn không có triệu chứng hoặc có triệu chứng mà kết quả xét nghiệm thấp hơn 7 mmol/L, bạn cần làm lại xét nghiệm này hoặc làm thêm xét nghiệm dung nạp glucose.

• Xét nghiệm dung nạp glucose: Còn gọi là xét nghiệm dung nạp đường máu, là biện pháp phản ứng của cơ thể với lượng đường (glucose). Các thử nghiệm dung nạp glucose có thể được sử dụng để xác nhận cho bệnh tiểu đường type 2.

Thông thường hơn, một phiên bản sửa đổi của xét nghiệm dung nạp glucose được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ. Bạn được yêu cầu không ăn uống gì cả đêm, sáng hôm sau bạn được lấy máu trước và 2 giờ sạu khi bạn uống nước đường.

Nếu lượng glucose lúc đói trên 7 mmol/L và lượng glucose 2 giờ sau khi uống nước đường trên 11,1 mmol/L thì kết luận bạn bị tiểu đường bất kể bạn có triệu chứng hay không. Xét nghiệm này được dùng sau khi tất cả các xét nghiệm trên đều không đủ cơ sở để kết luận.

"Mới chỉ có 33,4% bệnh nhân tiểu đường được chẩn đoán, nhưng do không có thói quen chăm sóc sức khỏe định kỳ, có tới 56,3% bệnh nhân được chẩn đoán lại chưa được điều trị" - Chủ tịch hội nội tiết và đái tháo đường PGS.TS Nguyễn Thy Khê.



Khi thấy các triệu chứng của bệnh tiểu đường, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để chuẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tại Việt Nam, một số bệnh viện, trung tâm y tế uy tín như Bệnh viện Nội tiết trung ương (Hà Nội), Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (Bệnh viện đầu tiên có Khoa Nội tiết của TP.HCM, phụ trách chương trình phòng chống Tiểu đường của TP)...

Theo tài liệu của Hiệp hội Tiểu đường Mỹ về Tiêu chuẩn chăm sóc y tế trong bệnh tiểu đường (2012), việc chữa trị tiểu đường chủ yếu cần kiểm soát lượng insulin của cơ thể, nên người bệnh ngoài dùng thuốc, có chế độ theo dõi bệnh nghiêm ngặt, còn phải có 1 lối sống và chế độ ăn uống hợp lý, khoa học.

LỐI SỐNG VÀ CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI BỊ TIỂU ĐƯỜNG

Hiệp hội Tiểu đường Mỹ khuyến cáo bệnh nhân cần điều chỉnh lối sống và thái độ ăn uống của mình để kiểm soát bệnh và hạn chế các tai biến có thể gặp phải.

1. Về chế độ ăn uống

Dùng các thực phẩm có nhiều chất xơ phóng thích chậm đường, giúp giữ lượng đường huyết trong máu tăng chậm, nhờ vậy ngăn ngừa cơ thể sản xuất quá nhiều insulin.

Thực phẩm nhiều chất xơ cũng cung cấp năng lượng lâu dài và giúp bạn no lâu hơn. Bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế các thực phẩm, đồ uống sau:

• Thực phẩm được chế biến ở nhiệt độ cao như xào, chiên, đặc biệt là chiên giòn

• Các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp

• Đồ ngọt: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến (chỉ nên hạn chế các loại sữa chế biến, còn sữa tươi nguyên chất không đường thì lại rất tốt), cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ...

• Hạn chế ăn cơm chiên, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai (khoai lang, khoai mì…), bánh bích qui, trái cây ngọt, trứng.

• Không ăn mặn

• Hạn chế uống rượu, hút thuốc vì có thể thúc đẩy hạ đường huyết trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ đường huyết.

2. Về lối sống

Bệnh nhân tiểu đường cần điều chỉnh cho mình một lối sống lành mạnh, thường xuyên vận động và phải theo dõi, kiểm soát được tình hình sức khỏe của mình như:

• Phải kiểm soát cân nặng: Giảm cân là mục tiêu quan trọng cho người bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường type 2). Béo phì làm tăng lượng đường huyết và kháng với insulin.

Một chương trình giảm cân thích hợp cũng giúp ngăn ngừa sự gia tăng các biến chứng do béo phì như huyết áp cao, bệnh tim mạch.

• Phải có một liệu pháp thư giãn: Stress làm tăng sự giải phóng hormon tuyến yên ACTH, từ đó thúc đẩy giải phóng hormon cortisol từ tuyến thượng thận, còn được gọi là hormon stress, ảnh hưởng gián tiếp tới lượng đường huyết trong cơ thể.

• Ngủ đủ giấc: Thiếu ngủ có thể làm tăng lượng đường huyết và tăng sản sinh hormon stress cortisol. Để tránh điều này hãy duy trì giấc ngủ đều đặn liên tục 7-8 giờ.

• Ngừng hút thuốc: Các sản phẩm thuốc lá có thể ảnh hưởng tới lưu thông máu trong cơ thể. Tuần hoàn máu bị ảnh hưởng có thể ảnh hưởng tới bệnh tiểu đường và gây hậu quả nghiêm trọng.

• Chăm vận động: Nên tập luyện thường xuyên. Theo các nghiên cứu, những bệnh nhân tiểu đường thường xuyên tập luyện ít có khả năng bị các biến chứng như đột quỵ và đau tim.

3. Chế độ luyện tập cho người bị tiểu đường

Chế độ luyện tập là một phần quan trọng của công tác điều trị tiểu đường. Hoạt động thể lực làm cơ thể tiêu thụ đường dễ dàng, do đó làm giảm lượng đường máu dẫn đến có thể làm giảm liều insulin hoặc một số thuốc hạ đường máu khác.

Hoạt động thể lực cũng giúp cải thiện tình trạng hoạt động của một số cơ quan, nâng cao tình trạng sức khỏe cơ thể làm tinh thần hoạt bát, nhanh nhẹn, sảng khoái.

Ngoài ra, luyện tập thường xuyên giúp tăng tiêu thụ năng lượng, làm giảm nguy cơ béo phì và có lao động mới không bị mặc cảm là người không có ích cho xã hội.

Nguyên tắc tập luyện:

• Luyện tập từ từ và thích hợp.

• Phải coi luyện tập là một phương pháp điều trị.

• Phải đề phòng hạ đường máu khi tập bằng cách trước khi luyện tập phải nên ăn nhẹ

• Không tham gia luyện tập khi đang mắc các bệnh cấp tính, lượng đường máu quá cao, xêton máu tăng cao nhiều lần, xêton niệu dương tính nặng.

Một số mô hình tập luyện (từ thấp đến cao)

• Giảm xem ti vi, giảm chơi trên máy vi tính, nghỉ trưa

• Hàng ngày nên đi bộ, đi dạo nhiều, khoảng cách tăng dần. Lên xuống cầu thang nhiều lần trong ngày.

• Từ 3-5 lần trong một tuần thực hiện như sau: Tập luyện trong 20 phút; Đi bộ nhanh; Chạy nhanh; Đạp xe đạp; Chơi các trò chơi vận động (30 phút một lần) như bóng bàn, cầu lông, tennis.

• Các bài tập luyện khác phải được sự đồng ý của bác sĩ.

Theo Tri thức trẻ

XEM THÊM:

>>> Ăn như ý, sống ấm êm cùng bệnh tiểu đường
>>> Giải pháp trị tiểu đường "made in Vietnam" của tiến sĩ trẻ
>>> Ai có nguy cơ mắc bệnh đái đường?

TỔNG QUAN BỆNH

Làm sao để vết thương ở người bị tiểu đường nhanh lành?

Trì hoãn điều trị tiểu đường có hậu quả gì?

Thế nào là bệnh tiểu đường týp I và týp II?

Chỉ số đường huyết an toàn là bao nhiêu?

Chỉ số đường huyết cho phép đối với người tiểu đường?

TRIỆU CHỨNG

Phân biệt triệu chứng bệnh đái tháo đường loại 1 và 2

5 triệu chứng không ngờ tới của bệnh tiểu đường

Người bệnh tiểu đường có triệu chứng đau nhức sống mũi, bệnh gì?

9 triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị bệnh tiểu đường

Chú ý nếu có 10 triệu chứng sau, đi khám tiểu đường ngay kẻo muộn

Ngáy có thể là triệu chứng của bệnh tiểu đường

8 dấu hiệu của bệnh tiểu đường

CHẨN ĐOÁN VÀ XÉT NGHIỆM

Các xét nghiệm cần làm trong bệnh đái tháo đường

Để biết có bị bệnh tiểu đường không cần làm xét nghiệm gì?

Làm xét nghiệm gì để kiểm tra bệnh tiểu đường?

Các xét nghiệm cần làm trong bệnh đái tháo đường

PHÒNG NGỪA

Mù lòa do tiểu đường - biến chứng có thể phòng ngừa

Cách đơn giản phòng ngừa bệnh tiểu đường

Trà xanh giúp phòng ngừa bệnh đái tháo đường týp 2

Cách phát hiện và phòng ngừa bệnh đái tháo đường 


Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X