Hotline 24/7
08983-08983

Chlorpheniramine - tác dụng liều dùng và tương tác thuốc

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Tác dụng của thuốc Chlorpheniramine

Chlorphenamine làm giảm đỏ, ngứa, chảy nước mắt; hắt hơi; ngứa mũi hoặc cổ họng; và điều trị sổ mũi do dị ứng, viêm mũi dị ứng và cảm lạnh thông thường. Chlorphenamine giúp kiểm soát các triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng nhưng không điều trị các nguyên nhân gây ra các triệu chứng hay tốc độ phục hồi. Chlorphenamine là loại thuốc được gọi là thuốc kháng histamine. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn các ảnh hưởng của histamin, một chất gây ra các triệu chứng dị ứng trong cơ thể.

Tên hoạt chất: Chlorphenamine Thương hiệu thuốc: Axcel Dexchlorpheniramine Forte, Allerfar, Chlopheniramin, Clopheniramin DOMESCO, Clorpheniramin Donaipharm, Clorpheniramin Meyer-BPC, Clorpheniramin Tipharco, Allermine, Clopheniramin Bidiphar, Clopheniramin Vacopharm, Clorpheniramin NIC Pharma, Codofril, Chlorphenamine và chlorpheniramine.

Thông tin cảnh báo

Luôn hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc trị ho hoặc cảm lạnh cho trẻ. Trẻ có thể tử vong do việc lạm dụng thuốc trị ho và cảm lạnh.
Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bị glaucoma góc hẹp, tắc nghẽn dạ dày hoặc ruột, phì đại tuyến tiền liệt, không thể đi tiểu, hoặc đang có một cơn hen.

Lưu ý trước khi dùng thuốc Chlorpheniramine

Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Trước khi uống thuốc chlorpheniramine, Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với chlorpheniramine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc chlorpheniramine bạn tính dùng. Kiểm tra danh sách các thành phần trên nhãn gói.

Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc được kê toa và không kê toa, chất bổ, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định sẽ dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất cứ thuốc nào sau đây: các thuốc điều trị cảm lạnh, cảm theo mùa hoặc dị ứng; thuốc điều trị lo âu, trầm cảm, hoặc co giật; giãn cơ; thuốc gây mê giảm đau; thuốc ngủ và thuốc an thần.

Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh hen suyễn, khí phế thũng, viêm phế quản mãn tính, hoặc các loại bệnh phổi; bệnh tăng nhãn áp (tình trạng tăng áp suất trong mắt dẫn đến mất dần thị lực); lở loét; bệnh tiểu đường; khó tiểu (do phì đại tuyến tiền liệt); bệnh tim; cao huyết áp; co giật; hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hay đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng thuốc chlorpheniramine, hãy gọi cho bác sĩ.

Nếu bạn đang có cuộc phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ mà bạn đang dùng thuốc chlorpheniramine.

Bạn nên biết rằng thuốc này có thể khiến bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này tác dụng đến bạn như thế nào.

Hỏi bác sĩ về sự an toàn khi sử dụng rượu bia khi bạn đang dùng thuốc chlorpheniramine. Rượu bia có thể khiến tác dụng phụ của thuốc trở nên tồi tệ hơn.

Chlorpheniramine có thể không gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.

Chlorpheniramine có thể truyền vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh. Thuốc kháng histamine cũng có thể làm chậm quá trình sản xuất sữa mẹ. Không sử dụng thuốc này khi bạn đang cho con bú mà không có ý kiến từ bác sĩ.

Nên dùng thuốc Chlorpheniramine như thế nào?

Chlorphenamine có dạng viên nén, viên nang, viên nén và viên nang phóng thích kéo dài (tác dụng lâu), viên nén nhai và dạng sirô uống. Các viên nang và viên nén, viên nén nhai và si-rô thường được uống mỗi 4-6 giờ khi cần thiết. Các viên nén và viên nang phóng thích kéo dài (tác dụng lâu) thường được thực hiện hai lần một ngày vào buổi sáng và buổi tối khi cần thiết. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc một cách cẩn thận và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để giải thích về bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Hãy uống thuốc chlorpheniramine đúng theo chỉ dẫn. Không uống nhiều hơn, ít hơn hay uống thường xuyên hơn chỉ định của bác sĩ.

Chlorphenamine có thể uống riêng và kết hợp với thuốc sốt và giảm đau, thuốc long đờm, thuốc ức chế cơn ho và thuốc thông mũi. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn loại thuốc nào là tốt nhất cho các triệu chứng của bạn. Kiểm tra nhãn các thuốc ho và thuốc cảm lạnh không kê toa một cách cẩn thận trước khi sử dụng 2 hoặc nhiều loại thuốc cùng một lúc. Những loại thuốc này có thể chứa các thành phần hoạt tính tương tự và việc kết hợp chúng với nhau có thể gây quá liều. Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn cho trẻ nhỏ uống thuốc ho và cảm lạnh.

Các thuốc ho và thuốc cảm lạnh không kê toa bao gồm cả các thuốc có chứa chlorpheniramine, có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc gây tử vong ở trẻ nhỏ. Không dùng các thuốc này cho trẻ dưới 4 tuổi. Nếu bạn cho trẻ 4-11 tuổi dùng, hãy sử dụng cẩn thận và làm theo hướng trên gói thuốc.

Nếu bạn cho trẻ dùng thuốc chlorpheniramine hoặc một sản phẩm kết hợp có chứa chlorpheniramine, hãy đọc kĩ nhãn để chắc chắn rằng nó là sản phẩm thích hợp cho trẻ ở độ tuổi đó. Không dùng thuốc chlorpheniramine của người lớn cho trẻ em.

Trước khi bạn cho trẻ dùng thuốc chlorpheniramine, hãy kiểm tra xem trẻ cần nhận được lượng thuốc bao nhiêu cho trẻ dùng liều phù hợp. Hãy hỏi bác sĩ nếu bạn để xác định hàm lượng thuốc cho trẻ.

Nếu bạn đang dùng dạng si-rô, không sử dụng muỗng ăn hộ gia đình để đo liều dùng. Sử dụng muỗng đo hoặc cốc đi kèm với thuốc hoặc sử dụng muỗng đặc biệt được dùng để đo lường thuốc.

Nếu bạn đang sử dụng viên nén hoặc viên nang phóng thích kéo dài, hãy nuốt trọn viên. Không làm vỡ, nghiền nát, nhai hoặc mở thuốc ra.
Ảnh minh họa - nguồn internet
Ảnh minh họa - nguồn internet


Bảo quản thuốc Chlorpheniramine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Chlorpheniramine có những dạng và hàm lượng nào?
Chlorphenamine có những dạng và hàm lượng sau:
- Viên nén Chlorphenamine 4mg, 12 mg.
- Viên nang Chlorphenamine 4mg.
- Viên nhai Chlorphenamine 4mg.
 Liều dùng thông thường của thuốc Chlorpheniramine
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc các bệnh dị ứng
Người lớn: Thuốc uống: Chlorphenamine 4mg mỗi 4-6 giờ. Tối đa: 24mg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn hỗ trợ trong điều trị cấp cứu các cú sốc quá mẫn
Người lớn: 10-20mg tiêm trong cơ hoặc trong tĩnh khoảng hơn 1 phút. Liều tối đa: 40mg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc các bệnh dị ứng
Trẻ em: 1-2 tuổi Thuốc uống: 1 mg uống 2 lần một ngày, 2-5 tuổi: 1 mg uống mỗi 4-6 giờ, 6-12 tuổi: 2 mg uống mỗi 4-6 giờ. Tối đa: 6 mg uống mỗi ngày (1-5 tuổi); 12 mg uống mỗi ngày (6-12 tuổi).
Liều dùng thông thường cho trẻ em hỗ trợ trong điều trị cấp cứu các cú sốc quá mẫn
Trẻ em: 87,5 mcg/kg tiêm vào mạch máu 4 lần mỗi ngày.
Nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Điều gì sẽ xảy ra nếu dùng quá liều?
Hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất nếu bạn nghĩ rằng mình đã sử dụng thuốc quá liều.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm các tác dụng phụ nghiêm trọng được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Những điều nên tránh khi dùng Chlorpheniramine

Thuốc này có thể làm mờ mắt hoặc tác động xấu đến suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tập trung và quan sát kỹ.
Uống rượu có thể làm tăng một số tác dụng phụ của chlorpheniramine.

Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bạn sử dụng bất kỳ loại thuốc cảm lạnh, ho, dị ứng hoặc thuốc ngủ khác. Thuốc kháng histamine có trong nhiều loại thuốc. Dùng các thuốc nhất định cùng nhau có thể khiến bạn bị quá liều. Bạn nên kiểm tra nhãn để xem thuốc có chứa chất kháng histamin hay không.

Tránh vận động mạnh hay để mất nước quá nhiều trong lúc bạn tập thể dục hay trong thời tiết oi bức. Chlorpheniramine có thể làm giảm lượng mồ hôi cơ thể tiết ra, do đó bạn có thể bị đột quỵ vì nhiệt.

Tác dụng phụ

Chlorphenamine có thể gây các tác dụng phụ. Hãy báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng nặng lên hoặc không hết:
- Buồn ngủ;
- Khô miệng, mũi và họng;
- Buồn nôn;
- Ăn không ngon miệng;
- Táo bón;
- Đau đầu;
- Đau ngực.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây hãy gọi cho bác sĩ ngay:
- Các vấn đề về tầm nhìn;
- Khó tiểu.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Chlorpheniramine có thể tương tác với thuốc nào?

Dùng chlorpheniramine với các thuốc khác có thể làm bạn buồn ngủ hoặc thở chậm hơn. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng chlorpheniramine với thuốc ngủ, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ hoặc thuốc trị chứng lo âu, trầm cảm, động kinh.

Kết luận

Chlorpheniramin là một trong những thuốc được dùng để điều trị các bệnh như: Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm. Các triệu chứng dị ứng như: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamine (hit-sta-min), viêm kết mạc dị ứng, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, thậm chí là bị côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thuỷ đậu.

Hiện nay thuốc còn được phối hợp trong một số sản phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên thuốc không có tác dụng trong điều trị triệu chứng do nhiễm virus. Một số viên nén còn được bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài (dưới dạng viên nén hai lớp). Lớp ngoài được hoà tan và hấp thu giống như viên nén thông thường,  lớp trong chỉ được hấp thu sau 4-6 giờ. Vì thế tác dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai viên nén thông thường, uống cách nhau khoảng 6 giờ.

Tuy nhiên, bên cạnh tác dụng chữa bệnh thuốc cũng gây cho người dùng một số tác dụng phụ. Khi dùng thuốc này đầu tiên thấy buồn ngủ (từ ngủ gà đến ngủ sâu), bởi vậy khi dùng thuốc tránh làm những công việc đòi hỏi cần có sự tỉnh táo như lái xe, làm việc trên cao... Một số người còn có cảm giác khô miệng, chóng mặt...

Các phản ứng phụ của thuốc này hầu hết người bệnh chịu đựng được nên không phải ngừng thuốc trong quá trình điều trị. Nhưng cũng có những trường hợp như người bị bệnh glocom (còn gọi là thiên đầu thống), phì đại tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác, thì các tác dụng có thể nghiêm trọng. 

Thuốc uống và thuốc tiêm đều cần phải được bác sĩ kê đơn mới được dùng. Dùng thuốc tiêm người bệnh có thể gặp các biểu hiện như có cảm giác bị châm, đốt hoặc rát bỏng nơi bị tiêm. Trường hợp tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp nhất thời hoặc kích thích thần kinh trung ương.

Không được dùng thuốc trong các trường hợp: người bệnh quá mẫn với thuốc hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm. Người bệnh đang có cơn hen cấp, người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, glocom góc hẹp, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày, chít tắc môn vị - tá tràng, phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng... 

Chỉ nên dùng chlorpheniramin theo từng đợt và mỗi đợt không nên kéo dài vì chlorpheniramin chỉ chữa được triệu chứng chứ không điều trị được nguyên nhân gây dị ứng.

Thuốc có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin (a-xe-tin-chô-lin) của thuốc, đặc biệt ở người phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ... nên thận trọng dùng cho các trường hợp này. Tác dụng an thần của thuốc sẽ tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.

Đặc biệt đối với những người bệnh dùng thuốc này điều trị thời gian dài  sẽ có nguy cơ bị sâu răng do tác dụng chống tiết acetylcholin gây khô miệng của thuốc. Thận trọng dùng cho người trên 60 tuổi, vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.

AloBacsi tổng hợp

Có thể bạn quan tâm

090957****

Ngã xe đập cằm xuống đường, sau 3 tuần sờ thấy cục cứng có tự hết được không?

Nếu em không làm gì hết thì theo thời gian mô chai có thể tự tiêu dần, nhưng khá lâu, cũng có vài trường hợp không tiêu.

Xem toàn bộ

039295****

Ngủ dậy mắt 1 mí thành 2 mí, có đáng lo?

Việc tự nhiên mắt 1 mí chuyển sang 2 mí ít khi là do nguyên nhân bệnh lý, mà chỉ do sức cơ nâng mi bên đó mạnh hơn…

Xem toàn bộ

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X