Hotline 24/7
08983-08983

Cefixim: Công dụng, liều dùng và ai không nên sử dụng?

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Công dụng của cefixim


Thuốc kháng sinh cefixim là loại đầu tiên trong các thuốc cephalosporin thuộc thế hệ thứ III,  dùng bằng đường uống. Cephalosporin thế hệ thứ III trong đó có cefixim, là kháng sinh có hoạt tính rộng và nhất là có tác dụng điều trị các bệnh mà vi khuẩn đã kháng lại ampixillin, amoxicillin và cả các kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ I, thứ II.

Thuốc có tác dụng tốt trên vi khuẩn gram âm. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp munopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.

Cefixim được chỉ định dùng trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis, viêm thận - bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm phế quản, giãn phế quản có nhiễm trùng, nhiễm trùng thứ phát của bệnh phế quản mạn tính, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm họng và amidan do StŲeptococcus pyogenes, bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin), Ngoài ra, thuốc còn có một số tác dụng chữa bệnh khác như: Bệnh lậu (một bệnh lây truyền qua đường tình dục) và đường tiết niệu.

Thuốc kháng sinh như cefixim sẽ không có tác dụng đối với cảm lạnh, cúm, hoặc các bệnh nhiễm virut khác.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli là một trong những chỉ định được điều trị bằng cefixim. Ảnh minh họa - Nguồn Internet

Những điều cần biết trước khi sử dụng cefixim


Không phải tất cả những người dị ứng với penicillin cũng dị ứng với cephalosporin. Tuy nhiên, nếu bạn bị dị ứng với kháng sinh penicillin hoặc bất kỳ loại thuốc kháng sinh beta-lactam khác thì không nên sử dụng cefixim.

Do đó, trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixim cần điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với penicilin và các cephalosporin khác do có sự quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam, bao gồm: penicilin, cephalosphorn và cephamycin.

Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium dificile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin...). Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.

Bên cạnh đó, liều hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở những người bệnh suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường.

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.

Đối với người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60 phút).

Liều dùng cefixim


Người lớn: Liều thường dùng ở người lớn 400mg/ngày có thể dùng 1 hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Để điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): dùng liều 400mg (một liều duy nhất, phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia có khả năng bị nhiễm cùng). Liều cao hơn (1 lần 800mg) cũng đã được dùng để điều trị bệnh lậu.

Với lậu lan tỏa đã điều trị khởi đầu bằng tiêm ceftriaxon, cefotaxim, ceftizoxim hoặc spectinomycin: Người lớn dùng 400mg cefixim, 2 lần/ngày, dùng trong 7 ngày. Khi có suy thận cần điều chỉnh liều cho phù hợp.

Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: uống 400mg, 1 lần mỗi ngày hoặc uống 200mg sau mỗi 12 giờ.

Viêm tai giữa: Hỗn dịch thuốc uống, thuốc viên nhai - uống 400mg một lần mỗi ngày hoặc uống 200mg sau mỗi 12 giờ.

Viêm amidan/viêm họng: Uống 400mg một lần mỗi ngày hoặc uống 200mg sau mỗi 12 giờ.

Viêm phế quản cấp: Uống 400mg một lần mỗi ngày hoặc uống 200mg sau mỗi 12 giờ.

Trẻ em: Trẻ lớn hơn 12 tuổi hoặc cân nặng trên 50kg dùng liều như người lớn. Trẻ em từ 6 tháng - 12 tuổi dùng 8mg/ngày có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.

Lưu ý: Cefixim là thuốc kháng sinh, nếu lạm dụng hoặc dùng bữa bãi có thể sẽ dễ dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh. Việc điều chỉnh liều thấp hay cao hơn còn tùy thuộc vào tuổi tác, thể trạng và triệu chứng bệnh. Do đó, tốt nhất bạn nên đi khám bác sĩ để có chẩn đoán, điều trị thích hợp, không nên tự ý kê đơn thuốc khi có triệu chứng bệnh, điều chỉnh liều lượng và dùng thuốc khi không có sự tham vấn của dược sĩ, bác sĩ.

Nên bảo quản thuốc cefixim ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Ảnh minh họa - Nguồn Internet

Nên dùng thuốc cefixim như thế nào?


Tùy vào cơ địa và tình trạng bệnh của bạn, bác sĩ sẽ hướng dẫn uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thông thường liều 1 lần/ngày. Ở trẻ em, thuốc này cũng có thể được dùng 2 lần một ngày (sau mỗi 12 giờ). Nếu bạn đang dùng thuốc viên, nhai kỹ thuốc trước khi nuốt.

Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị của bạn. Ở trẻ em, liều lượng thuốc được dựa trên cân nặng. Bạn không nên tự ý tăng giảm liều mà không có chỉ định của bác sĩ.

Kháng sinh hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc được duy trì ở mức ổn định. Vì vậy, bạn hãy dùng thuốc này vào các khoảng thời gian bằng nhau.

Tiếp tục dùng thuốc này cho đến hết liều lượng được chỉ định, cho dù các triệu chứng bệnh có biến mất chỉ sau vài ngày điều trị. Việc ngưng sử dụng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, dẫn đến nhiễm trùng tái phát.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Tác dụng phụ khi dùng cefixim


Giống như tất cả các loại thuốc khác, cefixim có thể gây ra các phản ứng phụ, mặc dù không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ bị. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây, hãy ngừng dùng thuốc này và liên hệ với bác sĩ của bạn:

- Buồn nôn, đau bụng, táo bón, chán ăn;

- Lo lắng, buồn ngủ;

- Đi tiểu vào ban đêm nhiều hơn;

- Đau đầu;

- Sổ mũi, đau họng, ho;

- Ngứa hoặc tiết dịch ở âm đạo.

- Mất trí nhớ, cảm thấy lúng túng, mệt mỏi, thở nhanh, bị sốt, ho, đau miệng hoặc cảm thấy chóng mặt.

- Các phản ứng dị ứng đột ngột nghiêm trọng như phát ban da, ngứa, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc các bộ phận khác của cơ thể có thể gây khó nuốt hoặc nghẹt thở, ù ngực, thở khò khè và sốc phản vệ.

- Rất hiếm trường hợp bị tiêu chảy và ra máu

- Mắc bệnh da như phồng rộp, miệng, mắt và bộ phận sinh dục, hội chứng độc hoại tử biểu bì

- Tăng số lượng nhiễm trùng, da nhợt nhạt, cảm thấy không thở, bầm hoặc chảy máu dễ dàng hơn. Đây có thể là dấu hiệu giảm số lượng tế bào máu giúp chống lại nhiễm trùng, mang oxy đi khắp cơ thể hoặc làm đông máu.

- Cảm thấy đau khi giảm cân (có thể dẫn đến suy thận), phản ứng dị ứng đến muộn. Bạn có thể nhận thấy một số phát ban, sưng mặt, sốt.

- Sưng phù ở bàn tay và bàn chân;

- Nhịp tim nhanh và đập mạnh;

- Đau ngực, thở hụt hơi.

Cefixim chưa được nghiên cứu đầy đủ về mức độ an toàn. Do đó, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Ảnh minh họa - Nguồn Internet

Cefixim có được dùng cho phụ nữ mang thai?


Các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2 như cephalexin, cefuroxim, cefaclor đã qua nghiên cứu và được chứng minh là an toàn đối với thai nghén. Các thuốc thế hệ 3 như cefotaxim, cefixim chưa được nghiên cứu đầy đủ mức độ an toàn của thuốc ở phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ nên dùng các thuốc này cho phụ nữ mang thai khi không có kháng sinh khác thay thế hoặc chỉ dùng khi thật sự cần thiết chứ không có chống chỉ định hoàn toàn.

Lưu ý khi sử dụng cefixim


So với các thuốc kháng sinh thông thường thì cefixim rất đắt tiền. Mặt khác, các vi khuẩn kháng thuốc thông thường mới chỉ ở những người bệnh ở các bệnh viện lớn đã dùng nhiều kháng sinh trong một thời gian dài. Bởi vậy, bệnh nhân không nhất thiết dùng cefixim. Ở nông thôn và các vùng sâu xa ít dùng thuốc kháng sinh thì người bệnh chỉ nên sử dụng các kháng sinh thông thường dễ kiếm và giá tiền khá rẻ cũng thu được kết quả điều trị tốt.

Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có dấu hiệu quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đi cấp cứu để được xử trí: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.

Trước khi dùng cefixim bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn dị ứng với cefaclor, penicillin, cefadroxil (Duricef), cefamandole (Mandol), cefazolin (Ancef, Kefzol), cefdinir (Omnicef), cefditoren (Spectracef), cefepime (Maxipime), cefixime (Suprax), cefmetazole (Zefazone), cefonicid (Monocid), cefoperazone (Cefobid), cefotaxime (Claforan), cefoxitin (Mefoxin), cefpodoxime (Vantin), cefprozil (Cefzil), ceftazidime (Ceptaz, Fortaz, Tazicef), ceftibuten (Cedax), ceftizoxime (Cefizox), ceftriaxone (Rocephin), cefuroxime (Ceftin, Kefurox, Zinacef), cephalexin (Keflex), cephapirin (Cefadyl), cephradine (Velosef), loracarbef (Lorabid) hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

Ngoài ra, thuốc cũng có thể sẽ gây tương tác với các loại vitamin, thực phẩm chức năng, thảo dược. Do đó, dù là đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng nên báo với bác sĩ để có sự chuẩn xác khi kê đơn. Đặc biệt là các thuốc sau: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin) và probenecid (Benemid).

Bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Do đó, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Tuệ Giang (Tổng hợp)
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X